30-12-2019 10:48:29

Điều kiện thành lập công ty

Qúy khách hàng muốn thành lập công ty nhưng chưa nắm rõ các quy định về điều kiện thành lập Công ty. Do vậy trong bài viết này, Luật Hoàng Đan sẽ tư vấn về điều kiện thành lập công ty năm 2019 theo quy định của pháp luật như sau:

I. Điều kiện về cá nhân, tổ chức thành lập công ty:

Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập Công ty tại Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014.  Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì các tổ chức, cá nhân sau đây không được thành lập công ty:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

II. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh:

  1. Căn cứ vào quy định của Luật doanh nghiệp 2014 thì ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được mô tả trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và ghi nhận trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hiện nay, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không còn ghi nhận ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
  2. Tại khoản 1 Điều 7 Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: “Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.”. Tuy rằng giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay không còn thể hiện ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn phải đăng ký ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện với cơ quan đăng ký kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp muốn kinh doanh thêm ngành nghề mà chưa đăng ký trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng phải thực hiện thủ tục thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh để cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhập thông tin về ngành nghề mới trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
     
  3. Ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp được phép đăng ký trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vẫn dựa trên quy định về hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Đối với những ngành nghề kinh doanh không có trong hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định trong văn bản pháp luật khác thì ngành nghề kinh doanh ghi nhận trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được ghi theo ngành nghề quy định trong các văn bản pháp luật đó.

III. Điều kiện về tên Công ty:

Các vấn đề liên quan đến đặt tên doanh nghiệp được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 19 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:
Điều 18. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.


Các điều cấm trong việc đặt tên của một Công ty :
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 42 của Luật này

2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Trước khi thành lập doanh nghiệp, Luật Hoàng Đan sẽ tra cứu tên Công ty miễn phí cho khách hàng để khách hàng có thể lựa chọn đặt tên doanh nghiệp phù hợp, tránh trường hợp trùng tên, gây nhầm lẫn với doanh nghiệp trước đó.

 

Tin liên quan